Câu quan hệ trong tiếng Đức là một phần ngữ pháp rất quan trọng đối với trình độ từ B1 trở lên. Thay vì phải viết 2 câu riêng rẽ, giờ đây bạn có thể gộp chúng lại trong một câu và hơn thế còn làm tăng tính mềm mại trong câu văn.

Nhưng muốn viết được câu quan hệ, trước hết bạn cần phải biết về đại từ quan hệ.

Đại từ quan hệ Relativpronomen là gì?

Trước hết chúng ta sẽ xem một ví dụ đơn giản:

  • Guck mal, das ist der Mann. Wir suchen ihn.

    Nhìn kìa, đó là người đàn ông. Chúng tôi đang tìm hắn.

Ở đây, bạn có thể thấy chúng ta đã sử dụng đại từ nhân xưng “ihn” ở cách 4 thay thế cho “der Mann để tránh khỏi việc phải nhắc lại danh từ đã biết. Tuy nhiên ở ví dụ này chúng ta vẫn phải sử dụng 2 câu riêng rẽ và nó làm cho đoạn văn rất rời rạc.

934 1 Relativpronomen  Relativsatze Dai Tu Quan He Va Cau Quan He

Để liên kết 2 câu riêng rẽ ở trên lại làm cho đoạn văn mềm mại hơn, khi đó chúng ta phải dùng đại từ quan hệ Relativpronomen.

Guck mal, das ist der Mannden wir suchen. (Nhìn kìa, đó là người đàn ông mà chúng tôi đang tìm)

Ở đây chúng ta đã sử dụng đại từ quan hệ “den” ở cách 4 để thay thế cho “der Mann“. Rõ ràng giờ đây chỉ với một câu văn bạn đã có thể miêu tả đủ ý của 2 câu rời rạc ở trên.

Sau đây là biến cách của các đại từ quan hệ:

934 2 Relativpronomen  Relativsatze Dai Tu Quan He Va Cau Quan He

Bạn có thể để ý thấy, chúng rất giống với cách chia quán từ xác định.

Chỉ có khác biệt ở Plural của Dativ và toàn bộ Genitiv (phần được tô đỏ ở bảng trên)

Các bước xác định chính xác đại từ quan hệ cần dùng

Làm sao để xác định được đại từ quan hệ nào ta cần sử dụng cho chính xác? Ta phải xác định qua 2 bước:

Bước 1: Xác định giống và số (ít/nhiều) của đại từ quan hệ dựa theo danh từ mà nó thay thế ở câu chính.

Bước 2: Xác định cách của đại từ quan hệ dựa vào vai trò của nó ở trong câu quan hệ.

VD: Ich liebe die Frau  Đây là 1 câu chính.

– Bước 1: Đối tượng cần thay thế ở đây là die Frau mang giống cái và số ít. Vậy đại từ quan hệ thay thế cho Frau cũng phải mang giống cái và số ít.

  • Tra ở bảng phía dưới, rất nhanh bạn sẽ thấy có 4 đại từ quan hệ mang giống cái và số ít lần lượt là: die, die, der và deren tương ứng với 4 cách Nominativ, Akkusativ, Dativ và Genitiv.

934 3 Relativpronomen  Relativsatze Dai Tu Quan He Va Cau Quan He

Vậy chọn cách nào? Để chọn cách nào thì chúng ta sẽ phải sang bước 2.

– Bước 2: Ta có thể thấy die Frau ở trong câu chính là một đối tượng nằm ở cách 4 Akkusativ vì đứng sau động từ lieben. Nhưng thông tin này hoàn toàn vô nghĩa với việc lựa chọn cách cho đại từ quan hệ ở câu quan hệ ở phía sau. Vì chúng có thể mang bất kỳ cách nào:

VD 1: Ich liebe die Frau, die lange Haare hat. (Tôi yêu người phụ nữ, người mà có mái tóc rất dài)

Frau đóng vai trò là chủ ngữ trong câu quan hệ: “Người mà có mái tóc rất dài“. Ai có mái tóc dài? Người phụ nữ có mái tóc dài, do đó người phụ nữ phải là một chủ ngữ -> Phải sử dụng đại từ quan hệ ở cách 1: die.

VD 2: Ich liebe die Frau, die die Leute hassen. (Tôi yêu người phụ nữ, người mà mọi người đều ghét)

Frau đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp trong câu quan hệ: “Người mà mọi người đều ghét”. Mọi người ghét ai? Mọi người ghét người phụ nữ này, do đó người phụ nữ phải là một tân ngữ trực tiếp -> Phải sử dụng đại từ quan hệ ở cách 4: die.

934 4 Relativpronomen  Relativsatze Dai Tu Quan He Va Cau Quan He

VD 3: Ich liebe die Frau, der ich einen Brief geschickt habe. (Tôi yêu người phụ nữ, người mà tôi đã từng gửi cho một bức thư)

Frau đóng vai trò là tân ngữ gián tiếp trong câu quan hệ: “Người mà tôi đã từng gửi cho một bức thư”. Tôi gửi thư cho ai? Tôi gửi thư cho người phụ nữ đó, mà động từ “gửi-schicken” lại đi với Dativ, do đó người phụ nữ phải là một tân ngữ gián tiếp -> Phải sử dụng đại từ quan hệ ở cách 3: der. 

VD 4: Ich liebe die Frau, deren Hund sehr schlau ist. (Tôi yêu người phụ nữ, người mà có một chú chó rất thông minh)

Frau đóng vai trò là chủ sở hữu của con chó ở trong câu quan hệ: “Người mà có một chú chó rất thông minh”. Ai là người có một chú chó thông minh? Chính là người phụ nữ đó, do đó chúng ta phải sử dụng Genitiv -> Phải dùng đại từ quan hệ ở cách 2: deren.

  • Lưu ý: Giống đực của Hund không đóng vai trò gì ở đây, bạn có thể thay bất kỳ danh từ giống cái hay giống trung vào thế chỗ cho Hund như Katze (giống cái) hoặc Pferd (giống trung) nhưng đại từ quan hệ deren vẫn sẽ không thay đổi: deren Katze sehr schlau ist / deren Pferd sehr schlau ist.

Relativpronomen mit Präpositionen: Đại từ quan hệ đi với giới từ

Về cơ bản sẽ không có gì khác biệt về hai bước xác định giống/số và cách. Chỉ có điều bạn cần để giới từ đi kèm với động từ lên vị trí đầu tiên, sau đó mới đến đại từ quan hệ Relativpronomen.

VD: Dort ist der Busauf den wir schon so lange warten.

Bạn có thể dễ dàng giải thích tương tự như các ví dụ ở trên: Đối tượng cần thay thế ở đây là Bus mang giống đực và số ít. Vậy đại từ quan hệ thay thế cho Bus cũng phải mang giống đực và số ít.

Tra ở bảng bên dưới ta thấy có 4 đại từ quan hệ mang giống đực và số ít đó là: der, den, dem và dessen tương ứng với 4 cách Nominativ, Akkusativ, Dativ và Genitiv.

934 5 Relativpronomen  Relativsatze Dai Tu Quan He Va Cau Quan He

Trong câu quan hệ, Bus đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp (Chúng tôi đợi cái gì? Chúng tôi đợi xe Bus). Do đó Bus sẽ mang cách 4 Akkusativ -> Chọn Relativpronomen den. Vì động từ warten luôn đi với giới từ auf nên bạn sẽ để auf ở vị trí đầu tiên, sau đó mới đến đại từ quan hệ den. -> auf den.

 

Tác giả bài viết:  Trần Khắc Đạt

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức