Như chúng ta đã biết, các động từ khuyết thiếu (Modalverben) luôn kết hợp cùng một động từ chính nhằm bổ sung ý nghĩa cho động từ chính đó.

Ví dụ:

  • Ich muss arbeiten (Tôi phải làm việc).

Nhưng khi bạn muốn đặt câu trên vào thì quá khứ nhằm diễn tả ý: “Tôi Đàphải làm việc” thì cách đơn giản nhất là sử dụng thì quá khứ Präteritum, thông qua việc chia trực tiếp động từ khuyết thiếu müssen ở dạng quá khứ Präteritum:

  • Ich musste arbeiten (Tôi Đàphải làm việc).

Tuy nhiên, ở một số trường hợp chúng ta không muốn dùng thì quá khứ Präteritum mà muốn sử dụng thì quá khứ Perfekt (Sự khác nhau giữa hai thì bạn có thể đọc lại tại đây). Vấn đề đó cũng chính là chủ đề của bài viết này.

934 1 Dong Tu Khuyet Thieu Va Dong Tu Tuong Tu Dong Tu Khuyet Thieu O Thi Perfekt

A. Động từ khuyết thiếu ở thì Perfekt

Ngắn gọn thì đối với những câu ở thì hiện tại và chứa động từ khuyết thiếu, chúng ta có công thức sau để đặt câu đó ở thì quá khứ Perfekt:

haben + Infinitiv 1 + Infinitiv 2

Trong đó:

  • haben: Cần chia theo ngôi của chủ ngữ tương ứng
  • Infinitiv 1: Động từ nguyên thể 1 – Là động từ chính trong câu và được giữ nguyên ở dạng nguyên thể
  • Infinitiv 2: Động từ nguyên thể 2 – Là động từ khuyết thiếu trong câu và cũng được giữ nguyên ở dạng nguyên thể

Đối với câu ví dụ ở đầu bài viết:

 

Ich muss arbeiten (Tôi phải làm việc)

  • haben -> Chia habe vì chủ ngữ trong câu là “Ich”
  • Infinitiv 1: Động từ chính ở dạng nguyên thể -> arbeiten
  • Infinitiv 2: Động từ khuyết thiếu ở dạng nguyên thể -> müssen

Như vậy chúng ta được câu:

 

Ich habe arbeiten müssen (Tôi đã phải làm việc)

Một ví dụ khác:

Du kannst gut kochen (Bạn có thể nấu ăn ngon)

-> Du hast gut kochen können (Bạn đã từng có thể nấu ăn ngon).

  • haben -> Chia hast vì chủ ngữ trong câu là “Du”
  • Infinitiv 1: Động từ chính ở dạng nguyên thể -> kochen
  • Infinitiv 2: Động từ khuyết thiếu ở dạng nguyên thể -> können

Riêng với câu chứa động từ möchten khi chuyển sang thì Perfekt chúng ta sẽ sử dụng wollen:

Tom möchte keine Hausaufgaben machen (Tom không muốn làm bài tập về nhà)

-> Tom hat keine Hausaufgaben machen wollen (Tom đã từng không muốn làm bài tập về nhà)

  • haben -> Chia hat vì chủ ngữ trong câu là “Tom”
  • Infinitiv 1: Động từ chính ở dạng nguyên thể -> machen
  • Infinitiv 2: Động từ khuyết thiếu ở dạng nguyên thể thay thế cho möchten -> wollen

Lưu ý chung

Không bao giờ dùng trợ động từ sein kể cả khi động từ chính miêu tả một sự chuyển động hay thay đổi trạng thái. Luôn dùng trợ động từ haben khi xây dựng thì Perfekt với động từ khuyết thiếu: haben + Infinitiv 1 + Infinitiv 2.

B. Động từ tương tự động từ khuyết thiếu ở thì Perfekt

Như chúng ta đã biết, có một số động từ có thể kết hợp với một động từ nguyên thể khác để bổ sung ý nghĩa cho động từ đó như: gehen, sehen, hören, lernen, lassen …

Ví dụ:

  • Ich höre ihn kommen (Tôi nghe thấy anh ấy đến)
  • Er lernt Klavier spielen (Anh ấy học chơi đàn piano)
  • Ich lasse mein Auto reparieren (Tôi để cái xe cho người khác sửa)
  • Sie geht einkaufen (Cô ấy đi mua sắm)
  • Wir sehen die Kinder singen (Chúng tôi nhìn thấy lũ trẻ hát)

Do đó chúng ta có thể xem nhóm động từ này có chức năng y như một động từ khuyết thiếu (Modalverb).

Tuy nhiên khi xây dựng thì Perfekt với nhóm động từ này lại có một chút khác biệt nên chúng ta cần chia chúng làm 2 nhóm.

Nhóm B.1: hören, lassen, sehen, helfen

Đặc điểm của 4 động từ này là chúng hoạt động giống hệt những động từ khuyết thiếu ngay cả trong thì Perfekt.

Do đó công thức sẽ không thay đổi:

haben + Infinitiv 1 + Infinitiv 2

Trong đó:

  • haben: Cần chia theo ngôi của chủ ngữ tương ứng
  • Infinitiv 1: Động từ nguyên thể 1 – Là động từ chính trong câu và được giữ nguyên ở dạng nguyên thể
  • Infinitiv 2: Động từ nguyên thể 2 – Là nhóm động từ tương tự động từ khuyết thiếu (nhóm B.1) và cũng được giữ nguyên ở dạng nguyên thể.

Ví dụ:

Ich höre ihn kommen (Tôi nghe thấy anh ấy đến)

-> Ich habe ihn kommen hören (Tôi đã nghe thấy anh ấy đến)

  • haben -> Chia habe vì chủ ngữ trong câu là “Ich”
  • Infinitiv 1: Động từ chính ở dạng nguyên thể -> kommen
  • Infinitiv 2: Động từ tương tự động từ khuyết thiếu ở dạng nguyên thể -> hören

Một ví dụ khác:

Wir sehen die Kinder singen (Chúng tôi nhìn thấy lũ trẻ hát)

-> Wir haben die Kinder singen sehen (Chúng tôi đã nhìn thấy lũ trẻ hát)

  • haben -> Chia haben vì chủ ngữ trong câu là “Wir”
  • Infinitiv 1: Động từ chính ở dạng nguyên thể -> singen
  • Infinitiv 2: Động từ tương tự động từ khuyết thiếu ở dạng nguyên thể -> sehen

Nhóm B.2: bleiben, gehen, lehren, lernen

Đặc điểm của 4 động từ này là chúng hoạt động giống những động từ khuyết thiếu ở trong thì hiện tại. Nhưng ở trong thì Perfekt chúng lại trở lại với chức năng làm phân từ 2 (Partizip 2).

Do đó công thức sẽ là:

haben/sein + Infinitiv + P2

Trong đó:

  • haben/sein: Cần chia theo ngôi của chủ ngữ tương ứng và cần chọn lựa haben hoặc sein tùy theo ý nghĩa của nhóm động từ B.2: bleiben, gehen sẽ đi với sein; Còn lehren, lernen sẽ đi với haben.
  • Infinitiv: Là động từ chính trong câu và được giữ nguyên ở dạng nguyên thể
  • P2: Là nhóm động từ tương tự động từ khuyết thiếu (nhóm B.2) và được chia ở dạng Partizip 2.

Ví dụ:

Er lernt Klavier spielen (Anh ấy học chơi đàn piano)

-> Er hat Klavier spielen gelernt (Anh ấy đã học chơi đàn piano)

  • haben/sein: Chọn haben (vì ảnh hưởng của động từ lernen) và chia hat vì chủ ngữ trong câu là “Er”.
  • Infinitiv: Động từ chính ở dạng nguyên thể -> spielen
  • P2: Partizip 2 của lernen -> gelernt

Một ví dụ khác:

Sie geht einkaufen (Cô ấy đi mua sắm)

-> Sie ist einkaufen gegangen (Cô ấy đã đi mua sắm)

  • haben/sein: Chọn sein (vì ảnh hưởng của động từ gehen) và chia ist vì chủ ngữ trong câu là “Sie”.
  • Infinitiv: Động từ chính ở dạng nguyên thể -> einkaufen
  • P2: Partizip 2 của gehen -> gegangen

 

Tác giả bài viết: Trần Khắc Đạt

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức