Tìm hiểu về Danh từ (SUBSTANTIV) trong tiếng Đức - Trình độ A1

934 1 Nhung Dieu Can Biet Ve Danh Tu Trong Tieng Duc

DANH TỪ VÀ SỰ THÀNH LẬP DANH TỪ

das Substantiv und Wortbildung des Substantivs

Danh từ chiếm tỷ lệ lớn nhất trong vốn từ vựng tiếng Đức và danh từ được hình thành theo nhiều cách khác nhau.

Tất cả các loại từ khác (động từ, tính từ, trạng từ v...v...) đều có thể trở thành danh từ.

Trong tiếng đức, danh từ luôn luôn được viết hoa chữ cái đầu và mỗi danh từ đều mang một giống (m, f, n).

Giống của danh từ được xác định bởi mạo từ xác định kèm theo.

Ví dụ: das Haus(căn nhà), das Hemd (chiếc áo sơ mi)

 

I. PHÂN LOẠI DANH TỪ (Einteilung der Substantive):

Người ta phân biệt :

1. Danh từ chỉ đối tượng cụ thể :

a. Danh từ riêng

Ví dụ: Annna, Neumann, Japan (nhật Bản), Rom (La Mã)

b. Danh từ chỉ một chủng loại, giống, loài

Ví dụ: Mensch (con người), Frau (phụ nữ), Freund (người bạn), Haus (cái nhà), Tisch (cái bàn)

c. Danh từ chỉ vật liệu

Ví dụ: Stahl (thép), Silber (bạc), Holz (gỗ), Fleisch (thịt)

 

2. Danh từ chỉ khái niệm trừu tượng

Ví dụ: Treue (lòng chung thủy), Angst (sự sợ hãi), Ruhe (sự yên tĩnh), Krankheit (bệnh tật)

 

II.GIỐNG CỦA DANH TỪ (das grammatische Genus des Substantivs)

Mỗi danh từ tiếng đức được xác định một giống kèm theo. Danh từ tiếng đức được phân thành ba giống: giống đực (Maskulinum, viết tắcm), giống cái (Feminium, viết tắc là f), giống trung (Neutrum, viết tắc là n).

Ví dụ:

Danh từ giống đực (m): der Baum (cái cây), der Apfel (quả táo), der Ball (quả bóng)

Danh từ giống cái (f): die Birne (quả lê), die Uhr (cái đồng hồ), die Schule (ngôi trường)

Danh từ giống trung (n): das Haus (cái nhà), das Blatt (lá cây) Khi chia các danh từ, ta phải nhớ giống của danh từ đó. Không có quy luật nhất định để ghi nhớ giống của danh từ. Tuy nhiên, một vài nhận xét sau đây sẽ có thể giúp bạn.

1. Danh từ giống đực thường là:

a. Danh từ được hình thành từ động từ nhưng đã bỏ phần đuôi của động từ như –en, -eln…

Ví dụ: 

der Trank (uống), der Spring (nhảy), der Betrieb (nhà máy, xí nghiệp)

b. Danh từ có mẫu tự tận cùng là –s

Ví dụ:

der Schnaps (rượu mạnh), der Fuchs (con cáo), der Luchs(con linh miêu)

c. Danh từ có vần tận cùng là –er, -el, -ig, (l)ing.

Ví dụ: 

der Jüngling (chàng trai), der Käfig (cái cũi), der Fehler (lỗi)

d. Danh từ có gốc từ tiếng nước ngoài có vần tận cùng là -ant, -är, -ast, -eur, -ier, -iler, -ikus, -ismus, -ist, -or.

Ví dụ: 

der Ingenieur (kỹ sư), der Militär (sĩ quan), der Kommandant(chỉ huy trưỡng), der Kapitalismus (chủ nghĩa tư bản), der Solist(nghệ sĩ hoà tấu)

 

2. Danh từ giống cái thường là:

a.Danh từ được hình thành từ động từ và có mẫu tự cuối là –t.

Ví dụ: 

die Pacht (từ động từ pachten: lãnh canh, mướn thuê đất), die Fahrt (từ động từ fahren: chuyển động, giao thông)

b. Phần lớn danh từ có mẫu tự cuối là –e (đặc biệt có: der Boot (m) (cái thuyền, tàu, ghe, xuồng), das Ende (n) (hết), das Getreide (n) (ngũ cốc).

c. Danh từ có cần tận cùng là –ei, -in, -heit, -keit, -schaft, -ung.

Ví dụ: 

die Freiheit (sự tự do), die Bequemlichkeit (sự tiện lợi), die Bereitschaft (sự sẵn sàng), die Bedingung (điều kiện)

d. Danh từ có gốc từ tiếng nước ngoài tận cùng là -a, -adex, -age, -aille, -aise.

Ví dụ: 

die Etage (tầng lầu), die Medeille (huy chương), die Marseillaise (quốc ca của Pháp)

e. Danh từ có gốc từ tiếng nước nhoài đã được đức hóa và đuôi là các vần -äse, -äne, -anz, -elle, -enz, -ette, -euse, -öse, -ie, -(i)ere, -ik, -ille, -ion, -isse, -(i)tät, -itis, -ive, -ose, -sis, -ur, -ur, -üre.

Ví dụ: 

die Polonäse (vũ điệu dân tộc của Ba lan), die Pinzette (cái nhíp, cái kẹp nhổ), die Valenz (hoá trị), die Materie (vật chất), die Portiere (màn cửa), die Vanille (va-ni), die Variation (sự biến đổi), die Kontinuität (tính liên tục), die Bronchitis (bệnh viêm cuống phổi), die Korrektur (sự sửa chữa, hiệu chỉnh), die Maniküre (người làm móng tay), die Baisse (sự hạ, giãm sút)

3. Danh từ giống trung thường là:

a. Danh từ được hình thành từ các loại từ khác.

Ví dụ: 

das Wenn und Aber (từ liên từ wenn và aber), das Werden(từ động từ werden)

b. Tất cả danh từ có vần tận cùng là –chen, -lein, -tum(đặc biệt có: der Irrtum: sai lầm, lầm lẩn, der Reichtum: giàu có, phong phú).

Ví dụ: 

das Mädchen (cô gái), das Bächlein (dòng suối nhỏ)

c. Nhưng danh từ có gốc từ tiếng nước ngoài tận cùng bằng các vần -in, -(i)um, -ma, , -ment (đặc biệt có :der Zement).

Ví dụ: das Benzin (xăng), das Dogma (giáo điều), das Engagement(sự tham gia)

Chú ý: 

• Một số danh từ viết như nhau nhưng giống khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ:

der Band (tập sách) khác với das Band(dải băng)

der Erbe(người thừa kế) khác với das Erbe(tài sãn thừa kế)

der Kaffee (cà phê) khác với das Kaffee, Café (quán tiệm cà phê)

der Schild(tấm khiên) khác với das Schild(biển báo, chỉ dẫn)

• Các danh từ ghép, giống của nó là giống của danh từ đứng sau cùng.

Ví dụ: 

die Hafenstadt (thành phố cảng, theo giống của „Stadt“)

• Một số danh từ có cùng nghĩa nhưng có thể dùng với giống khác nhau.

Ví dụ: 

der (hay das) Bereich (vùng, địa phận, phạm vi, lãnh vực),

der (hay das) Bonbon (kẹo),

der (hay das) Filter (cái phin lọc),

der (hay das) Radar (ra-đa),

die (hay das) Soda (sô-đa)

 

SỰ HÌNH THÀNH DANH TỪ (Wortbildung des Substantivs)

Ngoài những danh từ gốc, danh từ còn được hình thành theo nhiều cách khác nhau.

 

1. Danh từ được hình thành từ các loại từ khác:

a. Danh từ được thành lập từ động từ.

Ví dụ: 

Das Gehen fällt ihm schwer. (Việc đi lại đối với ông ấy khó khăn.)

b. Danh từ được thành lập từ tính từ.

Ví dụ: 

Das Blau des Himmels (Màu xanh của bầu trời)

c. Danh từ được thành lập từ trạng từ.

Ví dụ: 

Vergiss das Gestern(Hãy quên đi hôm qua)

 

2. Danh từ được hình thành bằng cách ghép từ:

a. Danh từ + Danh từ ==> Danh từ mới

Ví dụ: Haus + Tür ==> Haustür (cửa nhà)

b. động từ + Danh từ ==> Danh từ mới

Ví dụ: mal(en) +Buch ==> Malbuch (quyển sách vẽ)

c. Tính từ + danh từ ==> Danh Từ mới

Ví dụ: hoch + Wasser = Hochwasser (nước lũ)

d. Nhiều loại từ ghép lại ==> Danh từ mới

Ví dụ:

 Um + welt + schutz + organisation ==>Umweltschutzorganisation(Tổ chức bảo vệ mội trường)

Chú ý: 

Khi ghép các từ lại với nhau để tạo thành danh từ mới, phần nhiều giữa các từ ghép sẽ có một mẫu tự thêm vào giữa gọi là mẫu tự nối (hay thêm vào) để dể đọc và dể phân biệt khi viết chinh tả hay nhấn giọng phần từ gốc cơ bản với từ ghép.

Ví dụ:

 thêm -(e)s như Geburtstag (ngày sinh nhật) thêm -e như Hundehütte (ổ Chó) thêm -(e)n như Taschentuch (khăn tay) thêm -er như Wörterbuch (tự điển)

 

3. Danh từ được hình thành bằng cách thêm tiếp đầu ngữ hoặc tiếp vĩ ngữ.

a. Thêm tiếp đầu ngữ

Ví dụ:

Miss + Erfolg ==> Misserfolg (sự thất bại)

Miss + Achtung ==> Missachtung (sự kém cẩn thận)

(Miss, un hàm nghĩa trái ngược với ý nghĩa của từ ghép sau nó)

Ví dụ:

un + Gerechtigkeit ==> Ungerechtigkeit (sự bất công, sự không công bằng)

n + Genauigkeit ==> Ungenauigkeit (sự khhông chính xác)

b. Thêm tiếp vĩ ngữ:

Ví dụ: 

schön + heit ==> Schönheit (sắc đẹp)

Heiter + keit ==> Heiterkeit (sự vui nhộn)

 

4. Danh từ được thành lập bắng cách viết tắc một danh từ.

Ví dụ: 

Fahrrad ==> Rad (xe đạp)

Unbekantes Flugobjekt ==> Ufo (vật thể bay lạ, dĩa bay)

 

CÁC BIẾN DẠNG CÁCH CỦA DANH TỪ SỐ ÍT (Die Deklination der Substantive im Singular)

Trong khi thành lập câu, danh từ sẻ thay đổi tùy theo vị trí của danh từ đó trong câu, ta gọi là biến cách, tương ứng với các cách 1, 2, 3, 4 đã được giới thiệu ở chương 1.

Chúng ta lần lượt tìm hiểu các dạng biến cách:

Dạng 1 (Typ 1)

Cách 1 (N): der Lehrer; das Fenster

Cách 2 (G): des Lerers; des Fenters

Cách 3 (D): dem Lehrer; dem Fenster

Cách 4 (A): den Lehrer; das Fenster

 

Dạng 2 (Typ 2)

Cách 1 (N): der Genosse

Cách 2 (G): des Genossen

Cách 3 (D): dem Genossen

Cách 4 (A): den Genossen

Dạng 3 (Typ 3)

Cách 1 (N): die Frau

Cách 2 (G): der Frau

Cách 3 (D): der Frau

Cách 4 (A): die Frau

 

I. BIẾN CÁCH DẠNG 1 CỦA DANH TỪ (Typ 1)

Danh từ khi ở số ít, không thay đổi ở cách 1(N), cách 3 (D) và cách 4 (A).

Ở cách 2 (G), danh từ giống đực và trung thêm -s hoặc –es, trong đó:

• s được thêm vào:

- Danh từ có nhiều âm tiết nhưng không nhấn âm ở vần cuối.

Ví dụ: 

der Sessel ==> des Sessels (cái ghế dựa)

- Danh từ tận cùng bằng nguyên âm hoặc nguyên âm + h

Ví dụ: 

der Schnee ==> des Schnees (tuyết)

Der Schuh ==> des Schuhs (chiếc giày)

- Danh từ do các loại từ khác hình thành.

Ví dụ: 

das Grün ==> des Grüns (xanh lá cây) (từ grün là tính từ)

Das Sein ==> des Seins (sự tồn tại) (từ sein là động từ)

- Danh từ tận cùng bằng: -el, -em, -en, -er, -chen, -lein.

Ví dụ:

 Vogel ==> Vogels (con chim)

Garten ==> Gartens (cái vườn)

• es được thêm vào:

- Ở đa số các danh từ một âm tiết.

Ví dụ: 

des Mannes (người đàn ông) ;

des Arztes (ông bác sĩ) ;

des Tisches (cái bàn)

- Sau các danh từ tận cùng bằng -s (-nis thành nisses), - ß (=ss), -x, -tsch, -z.

Ví dụ: das Glas (cái cốc) ==> des Glases;

der Gewürz (gia vị) ==> des Gewürzes;

der Schmerz (sự đau đớn) ==> des Schmerzes;

das gesetz (luật pháp) ==> des Gesetzes;

das Verhältnis (mối quan hệ) ==> des Verhältnisses

- được dùng ở nhiều danh từ tận cùng bằng -sch và -st 

Ví dụ: 

der Fisch ==> des Fisches (con cá);

der Dienst ==> des Dienstes (phục vụ, công cụ)

• Có thể thêm –es hoặc –s ở cách 2 (G) đối với:

- Các danh từ nhiều âm tiết và nhấn trọng âm ở từ cuối.

Ví dụ: 

der Erfolg ==> des Erfolg(e)s (thành công) (trọng âm của từ Erfolg nhấn giọng ở -folg)

das Getränk ==> des Getränk(e)s (thức uống)

- Các danh từ ghép.

Ví dụ: 

das Fremdwort ==> des Fremdwort(e)s (chữ ngoại quốc);

das Bergwerk ==> des Bergwerk(e)s (nhà máy khai thác khoáng sản, hầm mỏ?)

2. Biến cách với mạo từ xác định:

Cách 1(N): der Vater (m); die Mutter (f); das Kind (n)

Cách 2 (G): des Vaters (m); der Mutter (f); des Kindes (n)

Cách 3 (D): dem Vater (m); der Mutter (f); dem King (n)

Cách 4 (A): den Vater (m); die Mutter (f); das Kind (n)

 

3. Biến cách với mạo từ không xác định:

Cách 1(N): ein Vater (m); eine Mutter (f); ein Kind (n)

Cách 2 (G): eines Vaters (m); einer Mutter (f); eines Kindes (n)

Cách 3 (D): einem Vater (m); einer Mutter (f); einem King (n)

Cách 4 (A): einen Vater (m); eine Mutter (f); ein Kind (n)

 

II. BIẾN CÁCH DẠNG 2 CỦA DANH TỪ (Typ 2)

1. Biến cách với mạo từ xác định và khhông xác định:

Trong biến cách dạng này, người ta chỉ trêm đuôi –en hay –n vào sau danh từ ở tất cả các cách ngoài cách 1 (Nominativ).

2. Qui luật biến cách :

• Tất cả những danh từ có biến cách dạng 2 đều ở giống đực.

• Ngoại trừ hình thức cơ bản (nghĩa là cách 1, Nominativ) số ít, còn lại, các biến cách khác đều có đuôi –en.

Ở số nhiều của dạng biến cách này không bao giờ? có biến âm (Umlaut).

• Danh từ có mẫu tự cuối là –e chỉ về nghề nghiệp, xuất xứ, vị trí xã hội của một người v.v… sẽ được thêm –n.

Ví dụ : 

der Bauer (người nông dân) ==> des Bauern;

der Nachbar (người láng giềng) ==> des Nachbarn;

der Ungar (người Hun-ga-ri) ==> des Ungarn

Ngoại lệ: der Herr (quý ông) có 2 đuôi biến cách khác nhau:

der Herr ==> des Hern

der Herr ==> des Herren

3. Danh mục các danh từ có đuôi biến cách theo dạng 2 (Typ 2) -(e)n:

Con số các danh từ có đuôi biến cách là –(e)n tương đối không nhiều.

Sau đây là danh sách những danh từ quan trọng và thông dụng nhất thuộc loại này.

Chúng tôi liệt kê mỗi từ theo thứ tự: dạng nguyên gốc (hay cách 1N) -dạng cách 2 (G) – nghĩa tiếng Việt.

 

a. Các danh từ giống đực có tận cùng bằng –e và một số từ tận cùng bằng –r, -l, -t, -z.

Cách 1 (N) ==> Cách 2 (G)

der Affe ==> des Affen (con khỉ)

der Bär ==> des Bären (con gấu)

der Bauer ==> des Bauern (người nông dân)

der Bote ==> des Boten (người đưa tin, xứ giả)

der Bube ==> des Buben (chú bé con)

 

der Bulle ==> des Bullen (con bò đực, con bò thiến) nghĩa bóng: người to lớn, vạm vỡ

der Bursche ==> des Burschen (gã thiếu niên, trẻ ranh)

der Erbe ==> des Erben (người thừa kế)

der Experte ==> des Experten (chuyên gia)

der Gefährte ==> des Gefährten (bạn đường)

 

der Genosse ==> des Genossen (đồng chí) der Graf ==> des Grafen (bá tước)

der Hase ==> des Hasen (con thỏ)

der Heide ==> des Heiden (kẻ ngoại đạo)

der Held ==> des Helden (anh hùng)

der Herr ==> des Herrn (quý ông) (số nhiều: die Herren)

 

der Hirte ==> des Hirten (mục đồng, mục tử)

der Insasse ==> des Insassen (hành khách, cư dân)

der Junge ==> des Jungen (thanh niên, thiếu niên)

der Kamerad ==> des Kameraden (bạn đồng môn, đồng đội)

der Knabe ==> des Knaben (thiếu nhi, thiếu niên, chú bé)

 

der Kollege ==> des Kollegen (đồng nghiệp)

der Komplire ==> des Komplizen (kẻ đồng lõa)

der Kunde ==> des Kunden (khách hàng)

der Laie ==> des Laien (người nghiệp dư, không chuyên)

der Löwe ==> des Löwen (con sư tử)

 

der Mensch ==> des Menschen (con người)

der Nachbar ==> des Nachbarn (ông hàng xóm)

der Narr ==> des Narrn (thằng hề, kẻ ngu ngốc)

der Neffe ==> des Neffen (cháu trái)

der Ochse ==> des Ochsen (con bò đực)

 

der Pate ==> des Paten (cha đỡ đầu)

der Prinz ==> des Prinzen (hoàng tử)

der Rabe ==> des Raben (con quạ)

der Rebell ==> des Rebellen (người nổi dậy, nổi loạn)

der Rekrut ==> des rekruten (tân binh, lính mới)

 

der Riese ==> des Riesen (người khổng lồ, người to lớn)

der Satellit ==> des Satelliten (vệ tinh, kẻ hậu cần)

der Sklave ==> des Sklaven (kẻ nô lệ)

der Zeuge ==> des Zeugen (nhân chứng)

 

b. Tất cả các danh từ giống đực tận cùng bằng –and, -ant, -ent, -ist:

Ví dụ:

der Doktorand ==> des Doktoranden (người đang làm luận án tiến sĩ)

der Elefant ==> des Elefanten (con voi)

der Student ==> des Studenten (sinh viên nam)

der Präsident ==> des Präsidenten (chủ tịch, tổng thống)

der Demonstrant ==> des Demonstranten (người đi biểu tình)

 

der Musikant ==> des Musikanten (nhạc sĩ, nhạc công)

der Lieferant ==> des Lieferanten (người giao hàng)

der Chirst ==> des Christen (người Ki-tô hữu)

der Kommunist ==> des Kommunisten (người cộng sản)

der Polizist ==> des Polizisten (cảnh sát viên)

 

der Journalist ==> des Journalisten (nhà báo)

der Terrorist ==> des Terroristen (kẻ khủng bố)

der Idealist ==> des Idealisten (người không thực tế) 

C. Đa số danh từ giống đực chỉ nghề nghiệp có gốc từ tiếng Hy lạp.

der Biologe ==> des Biologen (nhà sinh vật học)

 

der Soziologe ==> des Soziologen (nhà xã hội học)

der Demokrat ==> des Demokraten (đảng viên dân chủ)

der Bürokrat ==> des Bürokraten (công chức, người quan liêu)

der Diplomat ==> des Diplomaten (nhà ngoại giao) 

der Automat ==> des Automaten (máy tự động)

 

der Fotograf ==> des Fotografen (nhà nhiếp ảnh)

der Architekt ==> des Architekten (kiến trúc sư)

der Philosoph ==> des Philosophen (triết gia)

der Katholik ==> des Katholiken (người Thiên Chúa giáo)

 

Ngoại lệ: 

Có một số danh từ biến cách hỗn hợp theo dạng 1 và dạng 2 được thêm –s vào sau đuôi –(e)n.

Ví dụ: 

der Buchstabe ==> des Buchstabens (vần, chử cái)

der Gedanken ==> des Gedankens (ý nghĩa, quan niệm)

der Name ==> des Namens (họ tên)

das Herz ==> des Herzens, dem Herzen (trái tim)

 

III. BIẾN CÁCH DẠNG 3 CỦA DANH TỪ (Typ 3)

Theo dạng này, các danh từ sẽ không thay đổi ở các cách với số ít.

Các dạng từ giống cái và danh từ mượn gốc tiếng nước ngoài tận cùng bằng –us (hay –ismus) và –os thường biến cách theo dạng này.

Ví dụ: 

der Globus • des Globus (quả địa cầu) der Kosmos • des Kosmos (của vũ trụ)

Trên đây, chúng tôi giới thiệu các kiểu biến cách của danh từ. Trong thực tế, khó có thể nhớ hết được mỗi danh từ sẽ được biến cách như thế nào. 

 

Nguyễn Thu Hương - Nguyễn Hữu Đoàn

HOCTIENGDUC.DE

 

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức