Bài học hôm nay: 3 kiểu cách trình bày (die Aussageweise) trong tiếng Đức cần biết. - Bài học cho trình độ A1

 

Có ba kiểu cách trình bày trong tiếng Đức: Indikativ (nói thực), Imperativ (ra lệnh) và Konjunktiv (giả định).

Các kiểu trình bày này còn được gọi là „Aussagemodus“ và người ta nhận ra chúng qua hình thể của động từ.

Indikativ (Wirklichkeitsform) -  Du hast einen Test geschrieben.

Konjunktiv (Möglichkeitsform) - Du habest einen Test geschrieben.

Imperativ (Befehlsform) - Schreib einen Test!

 

 

934 1 Loi Trinh Bay Trong Tieng Duc

1. Indikativ (Thực thể)

Đây là lối nói thông thường trong mọi ngôn ngữ, chúng ta cũng đã sử dụng trong phần „Câu đơn giản“.

Khi sử dụng Indikativ người trình bầy muốn trình bày người thực việc thực dù là sự việc đã xảy ra, đương xảy ra hay là sẽ xảy ra và dĩ nhiên là anh ta cũng muốn người nghe tin lời anh ta nói.

Er kam und ging wieder.  // Anh ta đã đến rồi lại đi.

Wir schreiben eine Klassenarbeit in Deutsch.

Ich werde Mathematik studieren. // Tôi sẽ nghiên cứu toán học

Nhưng ngôn ngữ không bao giờ hoàn toàn chính xác nên đôi khi người ta cũng sử dụng Indikativ để kể một câu truyện cổ tích, một giấc mơ…Mà mộng mơ và truyện cổ tích đâu có phải là sự thật.

2. Imperativ (Mệnh lệnh thức)

Khi ra lệnh chúng ta không thể ra lệnh cho những người vắng mặt được mà chỉ có thể ra lệnh cho người đối diện mà thôi tức là ra lệnh cho ngôi thứ hai (II. Person)

Nói cụ thể là chúng ta chỉ ra lệnh được cho “du” trong số ít và “ihr” trong số nhiều cũng như ngôi lịch sự “Sie” mà thôi.

Konjugation – Imperativ

(Qui tắc chia động từ trong thể mệnh lệnh)

 

Mệnh lệnh thức trong số ít “du”:

- Khi chia phải cắt bỏ đuôi “-st” và cả đại từ nhân xưng “du”.

Mach (st du) die Tür zu!

Geh (st du) nach Hause!

Komm (st du) her!

 

Mệnh lệnh thức trong số nhiều „ihr“:

- Động từ vẫn được chia bình thường chỉ cắt bỏ đại từ nhân xưng „ihr“.

Macht (ihr) die Tür zu!

Geht (ihr) nach Hause!

Kommt (ihr) her!

 

Mệnh lệnh thức trong ngôi lịch sự „Sie“:

- Sử dụng nguyên thể (Infinitiv) và giữ nguyên đại từ nhân xưng.

Machen Sie (bitte) die Tür zu.

Ziehen Sie sich bitte aus.

 

Chú ý:

Câu mệnh lệnh có thể được kết thúc bằng dấu chấm than (!) hoặc bằng dấu chấm (.).

Những phụ từ như „bitte“ và „bitte mal“ làm cho mệnh lệnh bớt phần gay gắt và cũng lịch sự hơn.

 

Mach das Fenster zu!

Mach das Fenster zu.

Mach bitte das Fenster zu.

Mach bitte mal das Fenster zu.

Mach doch bitte mal das Fenster zu.

 

3. Konjunktiv (Giả định)

Đây là lối nói giả sử, không có thật, không xảy ra. Dĩ nhiên là cũng qua động từ mà chúng ta nhận ra lối nói này. Chủ yếu dùng trong lối nói gián tiếp (Indirekte Rede) và để miêu tả những mong muốn, mộng mơ…

Konjunktiv tương đối phức tạp cầu kỳ

Cần nhớ:

bày trong tiếng Đức: Indikativ (nói thực), Imperativ (ra lệnh) và Konjunktiv (giả định).

Các kiểu trình bày này còn được gọi là „Aussagemodus = lối nói và người ta nhận ra chúng qua hình thể của động từ.

 

 

HOCTIENGDUC.DE

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức