“Sein” hay là “Haben”? Câu hỏi này sẽ xảy ra đối với tất cả những người học tiếng Đức.

Đáng ngại hơn cả là rất hay phải dùng đến chúng hàng ngày nên nếu không dùng chính xác ngay từ đầu, để lâu thành thói quen rất khó thay đổi.

 

934 1 Khi Nao Dung Sein Hay La Haben Trong Tieng Duc

Chúng ta cũng đã biết là trong thì hoàn chỉnh (Perfekt) và thì hoàn chỉnh trong quá khứ (Plusquamperfekt) người ta phải dùng đến một trong hai trợ động từ „sein“ hoặc „haben“. 

Nếu nói tôi có (haben) cái nọ, có cái kia thì cái mà chúng ta có thường phải là một danh từ và tôi là (sein) thế này là thế khác thường sẽ là một tính từ.

Nhưng sự việc không đơn giản như vậy.

Ví dụ:       

1, Das Auto ist in der Garage.                                // Präsens

2, Das Auto hat in der Garage gestanden.             // Perfekt

1, Er ist nach Berlin gefahren.                                // Perfekt

2, Er hat die Freundin nach Berlin gefahren.         // Perfekt

- Trường hợp thứ nhất theo tôi nghĩ là do trạng thái của cái Ô tô. Hiện tại chiếc Ô tô đang (là) ở trong nhà xe. Câu thứ hai của trường hợp thứ nhất là do động từ „stehen – gestanden“ đòi hỏi trợ động từ haben trong thời hoàn chỉnh.

- Trường hợp thứ hai là do có thêm một Objekt nữa trong câu thứ hai (Freundin) thêm vào. Câu thứ nhất có sự chuyển động (trạng thái) của đương sự từ A đến B nên người ta sử dụng „sein“.

Trong câu thứ hai đương sự đã có hành động vận chuyển bạn gái từ A đến B nên người ta sử dụng „haben“.

- Đây là những trường hợp ngoại lệ, khi sử dụng nên cân nhắc kỹ càng.

Sự khác nhau về cách giữa trợ động từ „haben“  „sein“

Đầu tiên chúng ta xem xét hai ví dụ sau:

Er ist ein Mann.                        // Anh ta là một người đàn ông.

Ich habe einen Mann.               // Tôi có một ông chồng (một người đàn ông).

* Câu đầu tiên sử dụng động từ „là = sein“. „Er“ là chủ ngữ (Subjekt) đứng trong cách một (Nominativ). Qua quán từ „ein“ chúng ta thấy là „Mann“ cũng đứng ở cách một. Ở đây không có sự giáng cấp cho danh từ„Mann“.

 Trong trường hợp này „sein“ đóng vai trò tương tự như một dấu bằng (=) trong toán học, mà một khi đã bằng nhau thì làm gì có sự giáng cấp nữa.

- Trường hợp này được gọi là “Gleichsetzung des Nominativs” trong tiếng Đức. Cũng được dùng tương tự như sein còn có werden và bleiben.

Er bleibt Champion.                 // Anh ta vẫn là nhà vô địch.

Er wird Professor.                     // Anh ta sẽ thành giáo sư.

* Câu thứ hai sử dụng trợ động từ „haben = có“. „Ich“ là chủ ngữ, đứng trong cách một (Nominativ).

Qua quán từ „einen“ chúng ta biết được „Mann“ đang đứng trong cách bốn. Ở đây đã có sự khác nhau về cách.

Điều này là hợp lý vì một khi tôi có cái này, tôi có cái khác thì „tôi“ phải là chủ ngữ và cái mà tôi sở hữu sẽ phải là bổ ngữ (Objekt), sẽ bị giáng cấp trong câu.

- Điều này làm cho đàn ông chúng ta biết rõ rằng một khi „được“ các bà các chị „sở hữu“ thì cũng có nhiều cái hay, nhưng cái không hay cũng không tránh được đâu...

Thực ra có mấy qui tắc cần nhớ khi sử dụng „sein“  „haben“ như sau

- Đa số động từ trong tiếng Đức đòi hỏi „haben“ khi lập thể Perfekt  Plusquamperfekt.

Er hat gut gespiel.

Sie hat ihn geliebt.

Hast du Hunger?

- Động từ phản thân (Reflexiv-Verben) luôn đòi hỏi „haben

Wir haben uns lieb.       

Er hat sich rasiert.         

Ich habe mir ein Hemd gekauft.

- Động từ Kiểu và Cách (Modal-Verben) luôn đòi hỏi „haben“ khi lập thể Perfekt, Plusquamperfekt.

Sie hat ins Kino gehen wollen.

Wir hatten das nicht machen sollen.

Vì những lý do sau nên người ta không sử dụng “haben” mà phải sử dụng “sein”

- Khi có sự chuyển động về một hướng nhất định. Đó là những động từ sau:

gehen, weggehen, runtergehen, aufgehen, fahren,

einfahren, wegfahren, herumfahren, reiten, einsteigen,

aussteigen, aufsteigen, fliegen, hochfliegen, rasen,

rennen, herumrennen, wegrennen, hüpfen, springen,

*schwimmen, fallen, hinfallen, spazieren, reisen,

umherreisen, bummeln, stolpern, umgehen, stranden,

klettern, hinuntersteigen, aufstehen...

- Khi có sự thay đổi (biến đổi) trạng thái bên trong. Thực ra cũng có chuyển động, chẳng qua ta không nhìn thấy bằng mắt thường mà thôi.

aufblühen, einschlafen, erwachen, aufwachen, vergehen, werden, wachsen, auffallen, entstehen, zerbersten, zerplatzen, eingehen (kleiner werden)

Die Blume ist aufgeblüht.                    Er ist erwachsen geworden.

Sie sind alle gestorben.                        Das Kind ist gewachsen.

Der Ballon ist zerplatzt.                       Der Schnee ist geschmolzen.

Der Wassertank ist geborsten.              Sie ist aufgewacht.

 

Chú ý ngoại lệ:

Er hat sich verändert.                         Er hat sich vergrößert.

- Khi một quá trình nào đó đi đến đoạn cuối (Thực ra cũng là sự biến đổi trạng thái bên trong):

sterben, ertrinken, verglühen, umkommen, ersticken, eingehen (sterben)

Sie ist gestorben.                                 Er ist ertrunken.             

Sie sind verglüht.                                Sie ist erstickt.

 

 Đáng nhớ:

- Ngoài “sein” ra tiếng Đức còn có hai động từ có chức năng „dấu bằng“ tương tự là “werden và bleiben”. Chức năng này được gọi là Gleichzetzung des Nominativs.

Er wird Arzt.

Sie bleibt Hausfrau.

- Đa số động từ tiếng Đức sử dụng „haben“ khi tạo lập thể Perfekt, Plusquamperfekt.

- Khi có sự chuyển động từ A đến B, hoặc khi có sự biến đổi trạng thái bên trong người ta sử dụng „sein“.

- Khi có thêm một Objekt nữa trong câu thì dù có chuyển động vẫn dùng „haben“.

- Nếu có Modalverb trong câu thì bao giờ cũng chỉ dùng „haben“.

- Động từ phản thân (Reflexiv-Verben) luôn đòi hỏi „haben“.

 

HOCTIENGDUC.DE

 

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức