Trong quá trình học tiếng Đức, có bao giờ bạn đặt câu hỏi: Tại sao người ta lại nói: Ich habe viel Zeit mà không phải là Ich habe viele Zeit mặc dù Zeit mang giống cái (die Zeit)?

Trong quá trình học tiếng Đức, có bao giờ bạn đặt câu hỏi: Tại sao người ta lại nói: Ich habe viel Zeit mà không phải là Ich habe viele Zeit mặc dù Zeit mang giống cái (die Zeit)?

Hoặc người ta lại nói Ich habe wenig Geld mà không phải là Ich habe weniges Geld mặc dù Geld mang giống trung (das Geld)?

Lý do rất đơn giản: Vì viel và wenig không phải là những tính từ bình thường. Tùy theo tình huống mà chúng sẽ được chia đuôi khác nhau.

“viel hay viele” & “wenig hay wenige”?

Về cơ bản chúng ta có 2 tình huống:

Danh từ không đếm được

Với các danh từ không đếm được (bất kể giống đực, cái, trung của chúng) như:

  • Milch (sữa)
  • Geld (tiền)
  • Reis (gạo)
  • Zeit (thời gian)
  • Glück (sự may mắn)
  • Angst (nỗi sợ hãi)
  • Wasser (nước)

Chúng ta không thể nói “1 sữa” hay “2 sữa” do đó “sữa” là danh từ không đếm được. Danh từ không đếm được chỉ có thể được đếm thông qua những đơn vị đại lượng thích hợp đi kèm. Ví dụ như: 1 cốc sữa (ein Glas Milch), 2 cốc sữa (zwei Gläser Milch) …

934 1 Ngu Phap Tieng Duc Phan Biet Vielwenig Va Vielewenige A2 B1

Với các danh từ không đếm được này, viel/wenig đóng vai trò như những trạng từ. Mà trạng từ không bao giờ bị chia đuôi -> Do đó quy tắc là: Giữ nguyên viel/wenig kết hợp với dạng số ít của danh từ đó.

Ví dụ:

  • Viel Wasser kommt auf die Erde (Không chia vieles mặc dù danh từ giống trung Wasser đang ở cách Nominativ vì đây là danh từ không đếm được)
  • Ich habe viel Zeit (Không chia viele mặc dù danh từ giống cái Zeit đang ở cách Akkusativ vì đây là danh từ không đếm được)
  • Er hat viel Erfolg (Không chia vielen mặc dù danh từ giống đực Erfolg đang ở cách Akkusativ vì đây là danh từ không đếm được)
  • Ich trinke Kaffee mit viel Milch (Không chia vieler mặc dù danh từ giống cái Milch đang ở cách Dativ vì đây là danh từ không đếm được)
  • Trotz viel Kritik (Không chia vieler mặc dù danh từ giống cái Kritik đang ở cách Genitiv vì đây là danh từ không đếm được)

Danh từ đếm được

Với các danh từ đếm được như:

  • Kind (đứa trẻ)
  • Sprache (ngôn ngữ)
  • Tier (động vật)
  • Stunde (giờ, tiếng)
  • Tisch (bàn)
  • Hemd (áo sơ mi)
  • Prüfung (kỳ thi)

Rõ ràng chúng ta hoàn toàn có thể nói “1 đứa trẻ – ein Kind” hay “2 đứa trẻ – zwei Kinder” do đó “đứa trẻ” là danh từ đếm được.

Với các danh từ đếm được này, viel/wenig lại đóng vai trò như những tính từ bình thường. Mà tính từ khi đứng trước danh từ cần chia đuôi -> Do đó quy tắc là: Chia đuôi viel/wenig theo dạng số nhiều của danh từ đó:

  • Kinder (trẻ em)
  • Sprachen (ngôn ngữ)
  • Tiere (động vật)
  • Stunden (giờ, tiếng)
  • Tische (bàn)
  • Hemden (áo sơ mi)
  • Prüfungen (kỳ thi)

Thông thường đi kèm với viel/wenig là dạng danh từ không có quán từ, do đó khi chia đuôi viel/wenig chúng ta sử dụng bảng chia đuôi tính từ theo quán từ trống (Xem ảnh dưới và chỉ quan tâm đến dòng số nhiều được tô màu cam):

934 2 Ngu Phap Tieng Duc Phan Biet Vielwenig Va Vielewenige A2 B1

934 3 Ngu Phap Tieng Duc Phan Biet Vielwenig Va Vielewenige A2 B1

Ví dụ:

  • Viele Arbeiter wollen die Firma verlassen (Chia viele vì danh từ số nhiều đếm được Arbeiter đang ở cách Nominativ)
  • Es gibt noch viele Fragen (Chia viele vì danh từ số nhiều đếm được Fragen đang ở cách Akkusativ)
  • Mit vielen Kindern ist es schwer zu reisen (Chia vielen vì danh từ số nhiều đếm được Kindern đang ở cách Dativ)
  • Auf vielen Bergen ist es kalt (Chia vielen vì danh từ số nhiều đếm được Bergen đang ở cách Dativ)
  • Das ist ein Haus vieler Leute (Chia vieler vì danh từ số nhiều đếm được Leute đang ở cách Genitiv)

Ngoại lệ: Vielen Dank! – Với câu cảm ơn này sẽ không tuân theo các quy tắc đã nói ở trên.

Câu hỏi “Wie viel” hay “Wie viele”?

Đối với các câu hỏi quy tắc cũng tương tự.

Danh từ không đếm được

  • Wie viel Zeit hast du? (Không chia viele mặc dù danh từ giống cái Zeit đang ở cách Akkusativ vì đây là danh từ không đếm được)
  • Wie viel Käse brauchen wir? (Không chia vielen mặc dù danh từ giống đực Käse đang ở cách Akkusativ vì đây là danh từ không đếm được)
  • Mit wie viel Geld kann man in Deutschland im Monat leben? (Không chia vielem mặc dù danh từ giống trung Geld đang ở cách Dativ vì đây là danh từ không đếm được)

Danh từ đếm được

  • Wie viele Leute wohnen in Deutschland? (Chia viele vì danh từ số nhiều đếm được Leute đang ở cách Nominativ)
  • Wie viele Bananen essen Sie täglich? (Chia viele vì danh từ số nhiều đếm được Bananen đang ở cách Akkusativ)
  • Mit wie vielen Jahren darf man rauchen? (Chia vielen vì danh từ số nhiều đếm được Jahren đang ở cách Dativ)
  •  

Tác giả: Trần Khắc Đạt

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức