Có 3 dạng so sánh chính trong tiếng Đức: So sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu từng loại so sánh ngay sau đây.

Có 3 dạng so sánh chính trong tiếng Đức: So sánh bằngso sánh hơn và so sánh nhất. Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu từng loại so sánh ngay sau đây.

So sánh bằng

Khi sử dụng dạng so sánh của tính từ:

Công thức: so + tính từ + wie

Mein Freund ist so groß wie mein Bruder. (Bạn tôi cao bằng em trai của tôi)

Khi sử dụng dạng so sánh của danh từ:

Công thức: so + tính từ + danh từ + wie

  • Ich habe so viel Geld wie du.

    Tớ có nhiều tiền y như cậu vậy

Lưu ý: Phía sau wie ở đây bạn sử dụng cách Nominativ cho danh từ/đại từ.

Tại sao lại như vậy? Bởi vì những danh từ/đại từ này cũng đóng vai trò y hệt như những thứ mà chúng được so sánh.

Mein Freund -> Chủ ngữ -> Dùng Nominativ. So sánh mein Freund với Bruder, vậy Bruder cũng phải đóng vai trò như 1 chủ ngữ -> Cũng dùng Nominativ: mein Bruder.

934 1 Steigerung Der Adjektive So Sanh Bang So Sanh Hon So Sanh Nhat Cua Tinh Tu A2

Tương tự với câu ví dụ thứ 2 với Ich và du đều ở cách Nominativ.

Còn sau đây là các ví dụ về các trường hợp wie đi với Akkusativ và Dativ:

  • Man liebt Leute wie mich! (Người ta thích những người như tôi vậy)

    So sánh Leute – là tân ngữ ở dạng Akkusativ của động từ lieben (liebt) với ich -> Ich phải ở dạng Akkusativmich.

  • Man vertraut Leuten wie mir! (Người ta tin tưởng những người như tôi vậy)

    So sánh Leuten – là tân ngữ ở dạng Dativ của động từ vertrauen (vertraut) với ich -> Ich phải ở dạng Dativmir.

So sánh hơn

Công thức: Tính từ + “er” + “als“

Ich bin fleißiger als du. (Tớ chăm chỉ hơn cậu)

Cũng tương tự như wie, đằng sau als là cách NominativAkkusativ hay Dativ còn tùy thuộc vào chủ thể được so sánh. Ở đây Ich đóng vai trò chủ ngữ -> Nominativ nên khi ta so sánh ich với du thì du ở đây cũng phải ở cách Nominativ)

Nếu tính từ kết thúc bằng –el hoặc –er thì ta bỏ e trong –el/-er trước khi theo đúng quy tắc ở trên:

Công thức: Tính từ + “er” + “als“

  • Dunkel -> dunkl -> dunkler
  • Teuer -> teur -> teurer

Còn sau đây tiếp tục là các ví dụ về các trường hợp als đi với Akkusativ và Dativ:

Mein Vater mag dich lieber als mich. (Cha tớ thích cậu hơn tớ đấy)

Ở đây mich được so sánh với dich.

Dich đã ở cách 4 Akkusativ vì đứng sau động từ mögen (mag). Do đó mich cũng phải chia ở Akkusativals mich (Không thể als ich)

Warum gibt Mutter dir mehr Geld als mir? (Tại sao mẹ lại cho em nhiều tiền hơn anh?)

Ở đây mir được so sánh với dir.

Dir đã ở cách 3 Dativ vì đứng sau động từ geben (gibt). Do đó mir cũng phải chia ở Dativals mir (Không thể als ich hay als mich)

Các bạn có thể thấy, không phải tính từ nào chuyển sang dạng so sánh hơn cũng chỉ đơn giản thêm er vào phía sau mà có một số tính từ đặc biệt cần sự biến đổi nhiều hơn thế. Rất may là số lượng những tính từ như vậy không nhiều, bạn hoàn toàn có thể học thuộc ở bảng sau đây:

934 2 Steigerung Der Adjektive So Sanh Bang So Sanh Hon So Sanh Nhat Cua Tinh Tu A2

So sánh nhất

Công thức: am + tính từ + „sten“

  • Ich laufe am schnellsten. (Tôi chạy nhanh nhất)
  • Er ist am kleinsten. (Nó bé nhất)

Lưu ý 1: Những tính từ tận cùng bởi d, t, s, ß, x, z ta phải thêm e vào trước –sten

  • Leicht -> am leichtesten
  • Nett -> am nettesten

Lưu ý 2: Các tính từ MỘT âm tiết  sẽ bị biến đổi nguyên âm -> Thêm Umlaut cho cả so sánh hơn và so sánh nhất

934 3 Steigerung Der Adjektive So Sanh Bang So Sanh Hon So Sanh Nhat Cua Tinh Tu A2

Lưu ý 3: Các tính từ đặc biệt – Biến đổi không theo quy luật nào cả

934 4 Steigerung Der Adjektive So Sanh Bang So Sanh Hon So Sanh Nhat Cua Tinh Tu A2

Lưu ý 4: Khi so sánh nhất không đứng độc lập mà đi kèm với những quán từ xác định thì ta bỏ am và bỏ phần đuôi –en trong -sten đi. Chỉ giữ lại:  Quán từ xác định + tính từ + st.

Bước 1: Bỏ am  -en:

  • am jüngsten ->  jüngst
  • am größten -> größt
  • am besten -> best
  • am dunkelsten -> dunkelst

Bước 2: Sau đó chia các tính từ thu được (jüngst, größt, best, dunkelst) theo đúng những cách quen thuộc (Nominativ, Akkusativ, Dativ) và đúng quán từ của từng câu.

  • Er ist der jüngste Arzt (Nominativ) – Anh ấy là bác sĩ trẻ nhất.
  • Ho Chi Minh Stadt ist die größte Stadt in Vietnam (Nominativ) – Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất ở Việt Nam.
  • Ich habe die beste Universität in Deutschland besucht (Akkusativ) – Tôi đã đi thăm trường đại học tốt nhất ở Đức.
  • Sie schläft in dem dunkelsten Raum (Dativ) – Cô ấy ngủ trong căn phòng tối nhất.

Lưu ý nhỏ:

Chúng ta dùng rất nhiều tính từ so sánh nhất nächst- ngay từ khi bắt đầu học tiếng Đức: Am nächsten Tag (vào ngày hôm sau), in der nächsten Woche (trong tuần sau), ab nächster Woche (từ tuần sau), im nächsten Jahr (sang năm).

Bạn có để ý nó bắt nguồn từ tính từ nah không? Nah là gần, vậy nächst- là gần nhất.

  • Am nächsten Tag chính là cái ngày gần nhất với ngày hiện tại, vậy chính là hôm sau 
  • In der nächsten Woche là tuần gần nhất với tuần hiện tại, vậy chính là tuần sau 

Tác giả bài viết: Trần Khắc Đạt

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức