Đây là loại câu dùng để thể hiện ước muốn, điều ước. Trong đó, tùy vào nội dung điều ước mà ta có thể chia thành 2 loại: thực tế và phi thực tế.

Câu ước muốn thực tế – ‘’realer’’ Wunschsatz

Loại câu này dùng để thể hiện một lời chúc và thường là những câu thành ngữ cũ.

Động từ trong loại được chia ở Konjunktiv I và nằm ở vị trí số 2 trong câu. Câu thường kết thúc bằng dấu chấm than.

  • Lang lebe die Königin! – Nữ hoàng vạn tuế!
  • Gott sei Dank! – Tạ ơn chúa!
  • Dies möge verstehen, wer will. –  Những ai muốn hiểu sẽ hiểu.
  • Da komme was wolle! – một điều gì đó sẽ đến thôi!

934 1 Hoc Ve Vau Uoc Muon Trong Tieng Duc

Câu ước muốn phi thực tế – irrealer Wunschsatz

Loại câu này dùng để thể hiện một ước muốn không được thỏa mãn trong hiện thực. Điều ước được thể hiện trong câu mang ý nghĩa ngược lại so với hiện trạng trong hiện thực.

Động từ trong câu sẽ được chia ở Konjunktiv II.

Để câu thêm sinh động, khi diễn đạt ta thường thêm doch, bloß, nur và các tổ hợp của chúng cũng như dấu chấm than ở cuối câu.

Có 2 cách xây dựng loại câu này:

Động từ ở vị trí 1:

  • Ich habe kein Geld. – Hätte ich doch Geld!

    Tôi không có tiền. – ước gì tôi có tiền!

  • Hier ist es so kalt. – Wäre es doch nur wärmer!

    Ở đây lạnh quá. – ước gì ấm hơn!

  • Meine Tochter hat einen Unfall. – Wäre der Unfall doch nur nicht passiert!

    Con gái tôi bị tai nạn. – ước gì vụ tai nạn không xảy ra.

Câu ước muốn ở dạng mệnh đề phụ với wenn:

Khi đó, động từ vẫn sẽ ở dạng Konjunktiv II nhưng nằm ở cuối câu.

  • Hier ist es so langweilig. – Wenn es doch nur interessanter wäre!

    Ở đây chán quá. – ước gì nó thú vị hơn!

  • James kann nicht kochen. – wenn er doch bloß besser kochen könnte!

    James không biết nấu ăn. – ước gì anh ấy có thể nấu ngon hơn!

Khánh Linh- ©HOCTIENGDUC.DE

 


HOCTIENGDUC.DE

Chương trình hội nhập Cuộc sống ở Đức